CẬP NHẬT MỘT SỐ TIẾN BỘ TRONG CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH HỘI CHỨNG TIỀN ĐÌNH-PHẦN II

Thứ Wed,
28/06/2023
Đăng bởi Nguyễn Chí Kiên

4. Xốp xơ tai

Xốp xơ tai là tình trạng tiêu huỷ xương đá thay bằng tổ chức xơ. Bệnh không rõ nguyên nhân và có tính chất gia đình. Tổ chức xơ thường gặp ở mép trước cửa sổ bầu dục (85% các trường hợp), còn lại có thể gặp ở tai trong, đáy của ốc tai. Việc xơ dính đế của xương bàn đạp vào cửa sổ bầu dục dẫn đến cản trở biên độ dao động của xương bàn đạp ảnh hưởng đến sức nghe. Trường hợp xơ dính nặng sẽ làm cản trở tuần hoàn dịch trong ống bán khuyên và ốc tai sẽ gây đồng thời triệu chứng của RLTĐ và điếc tai. Để chẩn đoán xốp xơ tai, CLVT có vai trò hết sức quan trọng và được coi là tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh này.

Hình 7. Hình ảnh CLVT điển hình của xốp xơ tai: ổ giảm tỷ trọng ở mép trước cửa sổ bầu dục

               Hội chứng tiền đình có thể gặp như một biến chứng của phẫu thuật điều trị bệnh xốp xơ tai. Điều trị xốp xơ tai bằng phẫu thuật. Khi đó, một pitton bằng vật liệu nhân tạo sẽ được đưa vào cửa sổ bầu dục sau khi đã lấy bỏ xương bàn đạp hoặc xương đe được chuyển hướng đặt vào cửa sổ bầu dục sau khi đã lấy bỏ xương bàn đạp. Biến chứng sau mổ có thể trượt cán pitton  hoặc xương đe vào sâu trong cửa sổ bầu dục tổn thương nội dịch.

 

Hình 8. Hình ảnh minh hoạ cách thức mổ điều trị xốp xơ tai (a), chụp CLVT kiểm tra sau mổ (b), biến chứng trượt khớp xương đe - vật liệu tạo hình gây tụt pitton vào trong cửa số bầu dục gây tổn thương nội dịch trong túi tròn (sacule) (c)

5. Viêm mê đạo

Là tình trạng viêm dịch trong ống nội dịch hoặc ngoại dịch nằm trong ống bán khuyên gây nên thay đổi thành phần ion, mất sự lưu thông dịch ... và gây triệu chứng. Nguyên nhân của viêm dịch trong mê đạo thường do virus, do biến chứng của viêm màng não (vì dịch não tuỷ thông với khoang ngoại dịch), do chảy máu, do chấn thương hoặc do bệnh tự miễn gây viêm lớp màng của mê đạo. Triệu chứng RLTĐ xuất hiện mà ít khi kèm theo triệu chứng khác. Một điều lý thú ở đây là MRI có giá trị chẩn đoán với độ nhaỵ và đặc hiệu ~ 100% và chỉ có thể chẩn đoán nhờ chụp MRI, các phương tiện khác không thể bộc lộ được! Điều trị trường hợp này chủ yếu dùng thuốc chống viêm và điều trị triệu chứng.

Hình 9. Trường hợp một bệnh nhân TLTĐ cấp, phim chụp xung Ciss 3D thấy mất hình ảnh ống bán khuyên bên trái (a), xung FLAIR bình thường không bao giờ thấy được hình ảnh mê đạo nay thấy ở bên trái (b), xung T1 không có gì khác thường ở cả hai bên (not shown), trong hình c là xung T1 sau tiêm đối quang thấy ngấm thuốc ở mê đạo bên trái với bờ viền không rõ nét. Hình ảnh điển hình của viêm mê đạo.

6. Bệnh Ménière

Meniere là tên một bác sĩ người Pháp lần đầu tiên đưa ra được nguyên nhân của RLTĐ là do tổn thương ở tai. Tam chứng điển hình của hội chứng này là chóng mặt, nghe kém và ù tai cùng bên. Cơ chế của bệnh là do tăng cao áp lực trong ống nội dịch. Nội dịch trong ống bán khuyên và ốc tai thông với nhau nên triệu chứng gồm RLTĐ và rối loạn nghe đi kèm nhau. Trước đây để chẩn đoán bệnh này chỉ dựa trên các triệu chứng lâm sàng theo tiêu chuẩn của Hội nghe và thăng bằng (commitee on hearing and equibequilibrium) thuộc Viện hàn lâm tai mũi họng Mĩ (American Academy of otolaryngology head and neck) [3]. Tuy nhiên hiện nay đã có thêm một phương pháp cận lâm sàng nữa giúp bác sĩ Tai Mũi Họng khẳng định bệnh này, đó là chụp MRI. Có hai trường phái của Nhật và Pháp áp dụng MRI vào chẩn đoán bệnh Meniere bằng việc đo kích thước của túi tròn (sacule) dưới máy 3 tesla (những trường hợp giãn điển hình túi tròn có thể phát hiện được bằng máy 1.5T) [4]. Hai trường phái này đều đo kích thước sacule nhưng với phương kỹ thuật chụp khác nhau. Đáng chú ý là phương pháp này mới được công nhận và áp dụng ở một số nước châu Âu vài năm gần đây.

Hình 10. Đo kích thước Sacule theo phương pháp Veillon, xung FIESTA hoặc CISS 3D: độ dày lát cắt 0.3mm- 0.4 mm, tái tạo hướng coronal; sacule giãn khi đo kích thước dọc >1.8mmmm và hoặc kích thước ngang >1.6 mm.

Hình 11. "Trường phái" Nhật Bản: đo kích thước sacule trên xung FLAIR tiêm đối quang sau 4-5 tiếng. Ngoại dịch ngấm thuốc muộn trong khi nội dịch không ngấm thuốc. Có thể thấy giãn nội dịch với hình ảnh màu đen trên nền trắng. Hình a, b so sánh hai bên với bên trái giãn toàn bộ hệ thống nội dịch bao gồm cả sacule.

7. U dây thần kinh

Neurinoma hay Swchanoma chủ yếu của dây VIII. Đây là loại u thường gặp nhất trong các u dây thần kinh nội sọ. Những u lớn thường rất quen thuộc với các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh nhưng thực tế hàng ngày chúng ta đã bỏ sót rất nhiều trường hợp u nhỏ do không nghĩ đến hoặc không thể thấy được với protocol chụp MRI sọ thông thường!

Hình 12. Để phát hiện schwanoma dây VIII kích thước nhỏ cần chụp: FIESTA/ CISS cắt mỏng 0.6 mm (với máy 1.5T), T1 trước và sau tiêm đối quang. Hình A dây VIII bên phải giảm tín hiệu hơn bên trái trên xung FIESTA, B) xung T1 không có khác biệt hai bên, C) Sau tiêm đối quang, u dây VIII hiện rõ

Kết luận

Bản chất cơ quan tiền đình cảm nhận được vị trí của cơ thể trong không giãn là do lưu thông hệ thống dịch trong đường ống tiền đình - ốc tai với hệ thống nội dịch và ngoại dịch không thông với nhau. Vì bất kỳ nguyên nhân nào ảnh hưởng đến sự lưu thông của dịch trong đường ống mê đạo trên đều gây nên RLTĐ. Những hiểu biết gần đây về chẩn đoán hình ảnh cơ quan tiền đình cho phép lựa chọn phương tiện chẩn đoán và cách thức để bộc lộ tổn thương, từ đó giúp các bác sĩ lâm sàng Tai mũi họng, thần kinh ... điều trị bệnh hiệu quả hơn.

Ý kiến của bạn
đặt lịch